Những điều cần biết khi lựa chọn chứng chỉ quỹ đầu tư
Tại các quốc gia có thị trường tài chính phát triển, Quỹ đầu tư là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trên thị trường tài chính, quy mô tổng tài sản của các quỹ đầu tư thường chỉ đứng sau ngân hàng thương mại. Chứng chỉ quỹ đầu tư cũng là kênh đầu tư phổ biến của công chúng, các nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức phi tài chính thường ưu tiên lựa chọn đầu tư vào chứng chỉ quỹ thay vì đầu tư trực tiếp vào các tài sản đầu tư. Theo số liệu thống kê năm 2023 tại Hoa Kỳ, 120.8 triệu cá nhân có đầu tư vào các quỹ đầu tư chiếm khoảng 36% tổng dân số, 71.5 triệu hộ gia đình có đầu tư vào các quỹ đầu tư chiếm khoảng 54,4% tổng số hộ gia đình Hoa Kỳ. Tại Việt Nam, tính đến 30/6/2025, có khoảng hơn 10 triệu tài khoản giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân, thể hiện sự quan tâm rất lớn của công chúng đối với kênh đầu tư này. Tuy nhiên, số lượng nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ còn khá khiêm tốn.
Dù vậy, trong thời gian gần đây, với sự phát triển của thị trường tài chính, nỗ lực quảng bá, truyền thông của các công ty quản lý quỹ, chứng chỉ quỹ trở thành kênh đầu tư được nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn, số lượng nhà đầu tư quan tâm đến chứng chỉ quỹ đã tăng lên đáng kể.
Khoa Tài chính – Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM xin giới thiệu bài viết của TS. Nguyễn Duy Linh – Trưởng Bộ môn Đầu tư Tài chính để giúp quý độc giả có thêm thông tin khi lựa chọn kênh đầu tư này.
-
Khái niệm về quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán (QĐTCK) là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư (NĐT) với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó NĐT không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ (Luật Chứng khoán 2019).
Hình 1: Số lượng quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam (2010 – 2024)
Nguồn: Fiinpro X
Hình 1 thể hiện số lượng QĐTCK tại Việt Nam từ năm 2010 đến 2024. Số lượng QĐTCK tăng trưởng không ngừng, đặc biệt là từ năm 2020 trở đi. Số lượng QĐTCK tăng mạnh từ 64 (năm 2021) lên 103 (năm 2024), với trung bình hơn 13 quỹ mới mỗi năm. Điều này thể hiện sự mở rộng và trưởng thành của thị trường chứng khoán Việt Nam.
-
Các loại quỹ đầu tư chứng khoán
QĐTCK được phân thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào những tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, cách phân loại chỉ mang tính chất tương đối vì một QĐTCK có thể bao hàm nhiều tiêu chí khác nhau.
-
Căn cứ vào nguồn vốn huy động
Quỹ đại chúng là QĐTCK thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây: a) Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; b) Chào bán cho từ 100 NĐT trở lên, không kể NĐT chứng khoán chuyên nghiệp; c) Chào bán cho các NĐT không xác định.
Quỹ thành viên là QĐTCK có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là NĐT chứng khoán chuyên nghiệp. NĐT chứng khoán chuyên nghiệp là NĐT có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán.
-
Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của NĐT. Chứng chỉ quỹ đầu tư dạng mở không giao dịch trên thị trường thứ cấp, mà được giao dịch trực tiếp với quỹ hoặc đại lý do quỹ ủy quyền.
Một loại hình quỹ mở phổ biến hiện nay là quỹ hoán đổi danh mục (ETF). Quỹ hoán đổi danh mục được hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.
Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của NĐT. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, chứng chỉ quỹ được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. Các NĐT có thể thực hiện mua bán chứng chỉ quỹ để thu hồi vốn trên thị trường thứ cấp thông qua các nhà môi giới.
Hình 2: Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Hình 3: Số lượng các loại quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam (2010 – 2024)
Nguồn: Fiinpro X
-
Căn cứ vào tài sản đầu tư
Quỹ cổ phiếu là quỹ đầu tư tối thiểu 80% giá trị tài sản quỹ vào cổ phiếu.
Quỹ trái phiếu là quỹ đầu tư tối thiểu 80% giá trị tài sản của quỹ vào trái phiếu hoặc các công cụ có thu nhập cố định ngoại trừ trái phiếu chuyển đổi.
Quỹ thị trường tiền tệ là quỹ đầu tư tối thiểu 70% giá trị tài sản của quỹ vào các công cụ thị trường tiền tệ có thời gian đáo hạn không vượt quá 90 ngày, phần còn lại tài sản của quỹ được đầu tư vào các công cụ thị trường tiền tệ có thời gian đáo hạn không vượt quá 360 ngày.
Quỹ hỗn hợp là quỹ đầu tư vào các công cụ thị trường tiền tệ, cổ phiếu và trái phiếu.
Quỹ chỉ số là quỹ được thiết kế nhằm lặp lại một loại chỉ số thị trường.
Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ đầu tư chủ yếu vào bất động sản và chứng khoán của tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh bất động sản có doanh thu từ việc sở hữu và kinh doanh bất động sản tối thiểu là 65% tổng doanh thu tính trên báo cáo tài chính năm.
-
Căn cứ vào mục tiêu đầu tư
Quỹ tăng trưởng là quỹ đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu nhằm mục đích đầu tư dài hạn. Quỹ đầu tư tối thiểu 80% tài sản vào cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi.
Quỹ đầu tư mạo hiểm là quỹ nhằm mục đích đầu tư trung hạn vì lợi nhuận cao. Quỹ đầu tư tối thiểu 80% tài sản vào cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi của các công ty chưa niêm yết.
Quỹ ổn định/cân bằng là quỹ nhằm mục đích tăng trưởng và thu nhập. Quỹ đầu tư tối thiểu 80% tài sản vào cổ phiếu, trái phiếu với tối thiểu 30% vào cổ phiếu và tối thiểu 30% vào trái phiếu.
-
Mô hình tổ chức của quỹ đầu tư chứng khoán
Các quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động theo hai mô hình cơ bản: mô hình công ty đầu tư và mô hình tín thức đầu tư.
-
Mô hình công ty đầu tư
Theo mô hình này, QĐTCK là một pháp nhân, được thành lập dưới dạng một công ty theo quy định pháp luật của từng nước. Quỹ tạo vốn bằng cách phát hành chứng chỉ quỹ và bán cho NĐT. Các NĐT nắm giữ chứng chỉ quỹ là các cổ đông, họ có đầy đủ quyền hạn của một cổ đông.
Điểm đặc trưng của mô hình này đó là, hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan điều hành cao nhất của quỹ, đại diện cho các cổ đông đứng ra thuê công ty quản lý quỹ (CTQLQ) và ngân hàng giám sát (NHGS). HĐQT đề ra chính sách và giám sát, CTQLQ thực hiện đầu tư và NHGS bảo quản nắm giữ tài sản. Trong mô hình này, CTQLQ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Nếu hoạt động đầu tư của QĐTCK không tốt, HĐQT có quyền thay đổi CTQLQ.
-
Mô hình quỹ tín thác đầu tư
Theo mô hình này, QĐTCK không có tư cách pháp nhân. Thực chất, QĐTCK là một khối lượng vốn nhất định do các NĐT đóng góp, và ủy thác việc đầu tư cho CTQLQ để sử dụng dịch vụ quản lý chuyên nghiệp, nhằm mục đích thu lợi nhuận. Như vậy, CTQLQ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành huy động vốn và thực hiện đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ.
-
Những lợi ích và hạn chế khi đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán
-
Những lợi ích
Quản lý chuyên nghiệp: QĐTCK được quản lý bởi các chuyên gia tài chính có kinh nghiệm, giúp NĐT tiếp cận các chiến lược đầu tư hiệu quả mà không cần phải tự nghiên cứu và phân tích thị trường. Qua đó, QĐTCK giúp tiết kiệm thời gian cho các NĐT.
Đa dạng hóa danh mục: QĐTCK giúp giảm rủi ro thông qua việc phân bổ vốn vào nhiều loại tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, và các công cụ tài chính khác. Điều này giúp giảm thiểu ảnh hưởng của biến động giá từ một loại tài sản duy nhất.
Tính thanh khoản cao: Với các quỹ mở, NĐT có thể dễ dàng mua và bán chứng chỉ quỹ một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu về vốn trong ngắn hạn.
Khả năng tiếp cận các cơ hội đầu tư lớn: NĐT cá nhân có thể tham gia vào các cơ hội đầu tư lớn, như các dự án bất động sản hoặc cổ phiếu của các công ty lớn, thông qua các quỹ đầu tư mà bình thường họ không thể đầu tư trực tiếp.
-
Những hạn chế
Phí quản lý quỹ: NĐT phải trả các khoản phí như phí quản lý và phí giao dịch, có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận thực nhận, đặc biệt nếu QĐTCK không đạt được mức sinh lời kỳ vọng.
Không kiểm soát trực tiếp danh mục đầu tư: NĐT không có quyền quyết định cụ thể về việc QĐTCK sẽ đầu tư vào tài sản nào, mà phải phụ thuộc vào quyết định của ban quản lý quỹ.
Rủi ro thị trường: Mặc dù đa dạng hóa giúp giảm rủi ro, nhưng các QĐTCK vẫn chịu ảnh hưởng bởi những biến động lớn của thị trường tài chính, như suy thoái kinh tế hoặc khủng hoảng tài chính. Do đó, lợi nhuận của QĐTCK không được đảm bảo.
-
Những lưu ý dành cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán
Lựachọn quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ, nghiên cứu đội ngũ quản lý quỹ: Trước tiên nhà đầu tư cần kiểm tra tính pháp lý của quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, tất cả đều phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Tiếp theo, Nhà đầu tư có thể tiếp tục xem xét, tìm hiểu đội ngũ chuyên gia quản lý quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định đầu tư. NĐT nên chọn quỹ có đội ngũ quản lý uy tín, giàu kinh nghiệm và có thành tích tốt.
Xác định rõ mục tiêu đầu tư: NĐT cần xác định mục tiêu tài chính (ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn) và khả năng chấp nhận rủi ro của mình. Ví dụ, nếu bạn muốn lợi nhuận cao trong dài hạn và chấp nhận rủi ro, quỹ đầu tư cổ phiếu có thể phù hợp. Nếu ưu tiên an toàn, quỹ trái phiếu hoặc quỹ cân bằng là lựa chọn tốt hơn. Bạn cũng cần tìm hiểu kỹ mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của quỹ đầu tư được công bố trong bản cáo bạch, điều lệ quỹ và các tài liệu đính kèm, đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu đầu tư của bạn.
Xem xét lịch sử hoạt động của quỹ: NĐT nên xem xét hiệu suất của quỹ trong quá khứ, bao gồm tỷ suất sinh lời, mức độ biến động và so sánh với các quỹ cùng loại. Tuy nhiên, lưu ý rằng hiệu suất trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai.
Xem xét kỹ cấu trúc của quỹ và phân tích các khoản phí của quỹ: Bạn phải tìm hiểu kỹ quỹ đầu tư dự định đầu tư là quỹ đầu tư dạng mở hay quỹ đầu tư dạng đóng, bởi nó sẽ ảnh hưởng đến tính thanh khoản, phương thức giao dịch chứng chỉ quỹ, trách nhiệm của công ty quản lý quỹ và cơ cấu chi phí. Các khoản phí như phí quản lý, phí mua/bán chứng chỉ quỹ và phí hoạt động có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của NĐT. NĐT nên lựa chọn các quỹ có cơ cấu phí minh bạch và hợp lý.
Đánh giá tính minh bạch của quỹ: NĐT nên lựa chọn các quỹ có báo cáo tài chính minh bạch, công khai danh mục đầu tư và cập nhật tình hình hoạt động thường xuyên tại website của quỹ.
Phân bổ vốn hợp lý: NĐT có thể đa dạng hóa danh mục, đầu tư vào nhiều QĐTCK khác nhau để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận.
Theo dõi và đánh giá định kỳ: Nhà đầu tư cần thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của quỹ và đánh giá xem quỹ có còn phù hợp với mục tiêu tài chính của mình hay không.
Hình 4 thể hiện tốc độ tăng trưởng hằng năm của VnIndex so với giá trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ. Trong giai đoạn trước năm 2017, các QĐTCK có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với thị trường chung, được đại diện bởi sự tăng trưởng của chỉ số VNIndex. Tuy nhiên, từ năm 2017 trở về sau, hiệu quả đầu tư của các QĐTCK đã tăng trưởng tốt và cao hơn VN-Index, thể hiện được khả năng đầu tư và quản trị rủi ro tốt của các QĐTCK.
Hình 4: Tốc độ tăng trưởng hằng năm của VnIndex và trung bình NAV/chứng chỉ quỹ
Nguồn: Fiinpro X
Tóm lại, đầu tư vào QĐTCK mang lại nhiều lợi ích cho NĐT, đặc biệt là những người thiếu thời gian hoặc kiến thức chuyên môn. Tuy nhiên, trước khi tham gia, NĐT cần tìm hiểu kỹ về từng loại quỹ, hiệu suất hoạt động, mức phí và mức độ rủi ro để đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu tài chính của mình.
TS. Nguyễn Duy Linh